Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK là tình trạng rối loạn dung nạp đường được phát hiện trong thời kỳ mang thai từ 24-26 tuần ở những phụ nữ chưa chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) trước đó. Mẹ bầu nếu không kiểm soát tốt đường huyết có thể làm tăng các nguy cơ sản khoa bất lợi cho mẹ và sự phát triển của thai nhi. Vậy điều trị ĐTĐTK như thế nào là an toàn và hiệu quả? Phương pháp điều trị ĐTĐTK nào nên được ưu tiên lựa chọn và áp dụng? Để giúp mẹ bầu có thai kỳ khỏe mạnh, chúng ta cùng tìm hiểu các cách điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ dưới đây nhé!
1. Nguyên nhân gây ra đái tháo đường thai kỳ
Khi chúng ta ăn, cơ thể sẽ phân hủy carbohydrate từ thực phẩm thành một loại đường có tên là glucose. Lúc này, tuyến tụy sẽ giải phóng Insulin- một loại hormon giúp vận chuyển đường vào các tế bào cũng như làm giảm lượng đường trong máu. Để giữ lượng đường trong máu ổn định, tuyến tụy của mẹ phải tạo ra nhiều insulin hơn bình thường, đến một ngưỡng mà tuyến tụy không thể tạo ra đủ insulin, lượng đường trong máu sẽ tăng cao, gây ra bệnh đái tháo đường thai kỳ.
Ngoài ra, khi mang thai các hormone trong cơ thể mẹ có sự thay đổi nhất định. Một vài hormone trong số này như Coritsol, Estrogen khiến cơ thể mẹ khó sản xuất và khó sử dụng insulin hơn (còn gọi là đề kháng insulin), điều này làm lượng đường trong máu tăng cao hơn mức bình thường.
Nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ sẽ cao hơn ở người thừa cân, béo phì trước khi mang thai, tiền sử sinh con nặng hơn 4kg, tuổi mang thai trên 35 tuổi hoặc trong gia đình có người thân như cha mẹ, anh chị em ruột mắc tiểu đường typ 2.
Đường máu tăng trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây ra các dị tật cho thai, đường máu tăng trong các tháng tiếp theo có thể ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của thai nhi, gây ra thai to tăng tỉ lệ tử vong khi sinh, do đó cần phát hiện sớm để có cách điều trị đái tháo đường thai kỳ hiệu quả, hạn chế tối đa những biến chứng có thể xảy ra.
2. Phương pháp chẩn đoán đái tháo đường trong thai kỳ
Theo Tổ chức Y tế thế giới, một số yếu tố nguy cơ phổ biến dẫn đến đái tháo đường thai kỳ là: người có thể trạng thừa cân, béo phì; tiền sử sinh con to ≥ 4000 gram, tuổi mang thai lớn hơn 35 tuổi. Ngoài ra, phụ nữ sống trong gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột mắc đái tháo đường có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ 50-60% so với nhóm tiền sử gia đình không có người mắc ĐTĐ.
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo, phụ nữ mang thai có các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ nên được tầm soát sớm từ trước tuần thai 15. Nếu nghiệm pháp âm tính sẽ lặp lại khi tuổi thai 24 – 28 tuần.
Phương pháp chẩn đoán ĐTĐT khuyến cáo được sử dụng nhiều nhất và cho kết quả chính xác hiện nay là nghiệm pháp 1 bước- dung nạp đường uống 75 gam Glucose (với máu tĩnh mạch) để chẩn đoán đái tháo đường trong thai kỳ.
Để nghiệm pháp cho kết quả chính xác, trước khi làm nghiệm pháp mẹ bầu cần lưu ý: Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng lúc đói, sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Ba ngày trước khi tiến hành nghiệm pháp chẩn đoán không được ăn chế độ ăn có quá nhiều tinh bột cũng như không ăn kiêng nhằm tránh ảnh hưởng đến kết quả nghiệm pháp.
Các bước thực hiện dung nạp 75 gam Glucose:
– Lấy 2ml máu tĩnh mạch, định lượng glucose trong huyết tương lúc đói trước khi làm nghiệm pháp.
– Sau đó mẹ bầu uống 1 ly nước đường đã được cán bộ y tế chuẩn bị sẵn, uống trong vòng 5 phút.
– Lấy 2ml máu tĩnh mạch, định lượng glucose trong huyết tương ở 2 thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau uống nước glucose.
– Trong thời gian làm nghiệm pháp mẹ bầu không ăn uống gì thêm, được ngồi nghỉ ngơi trong phòng hoặc đi lại nhẹ nhàng trong khuôn viên bệnh viện trong thời gian làm nghiệm pháp. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ khi có ít nhất một giá trị lơn hơn hoặc bằng ba giá trị sau đây:
Đường máu lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
Đường máu ở thời điểm 1 giờ ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
Đường máu ở thời điểm 2 giờ ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Ngoài ra có nghiệm pháp dung nạp 2 bước cách làm như sau:
Bước 1: Uống 50gr Glucose (trước đó không nhịn đói), đo glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ sau uống đường, nếu kết quả thu được ≥ 7.2 mmol/l thì làm tiếp bước 2.
Bước 2: Mẹ bầu nhịn đói 8 giờ, uống 100gr glucose pha trong 250-300ml nước. Đo mức glucose huyết tại các thời điểm: lúc đói, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ sau uống. Chần đoán đái tháo đường thai kỳ khi có 2/4 mẫu thỏa mãn các yêu cầu sau:
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ đối với phương pháp 2 bước
| Thời điểm | Tiêu chí chẩn đoán của Carpenter/ Coustan | Tiêu chí chẩn đoán theo National Diabetes Data Group |
| Lúc đói | 95mg/dL (5,3 mmol/L) | 105 mg/dL (5,8 mmol/L) |
| Ở thời điểm 1 giờ | 180 mg/dL (10,0 mmol/L) | 190 mg/dL (10,6 mmol/L) |
| Ở thời điểm 2 giờ | 155 mg/dL (8,6 mmol/L) | 165 mg/dL (9,2 mmol/L) |
| Ở thời điểm 3 giờ | 140 /dL (7,8 mmol/L) |
145 mg/dL (8,0 mmol/L |
3. Các phương pháp điều trị đái tháo đường thai kỳ
3.1. Mục tiêu kiểm soát đường huyết
Mục đích của điều trị đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là phòng tránh các tác động bất lợi của tăng đường huyết đối với mẹ và con trong thai kỳ cũng như về lâu dài sau khi mẹ sinh con, đồng thời vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng và sự phát triển bình thường của thai. Nên theo dõi đường huyết lúc đói và sau khi ăn cho tất cả phụ nữ mắc đường thai kỳ để đạt được mức đường huyết tối ưu. Mục tiêu điều trị đái tháo đường thai kỳ hiệu quả là: glucose huyết tương lúc đói <95 mg/dL (5,3 mmol/L) và glucose sau ăn 1 giờ <140 mg/dL (7,8 mmol/L) hoặc glucose sau ăn 2 giờ <120 mg/dL (6,7 mmol/ L) và không có biểu hiện hạ đường máu.
3.2. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng
Ăn uống từ lâu được coi như gốc rễ của các vấn đề sức khỏe cũng như là phương tiện điều trị của nhiều bệnh, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến chuyển hóa như: đái tháo đường, rối loạn lipid máu hay tăng huyết áp.
Theo thống kê của Bộ Y tế, có 80-90% mẹ bầu mắc đái tháo đường thai kỳ có thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn uống và luyện tập khoa học, chỉ khi cần thiết bác sĩ sẽ kê thêm thuốc điều trị. Liệu pháp dinh dưỡng bao gồm việc cá nhân hóa chế độ ăn tối ưu dựa trên thói quen ăn uống, hoạt động thể lực và tình trạng bệnh của mỗi thai phụ. Việc lên kế hoạch ăn uống chi tiết cho từng cá nhân cụ thể trong điều trị tiểu đường thai kỳ cần được tư vấn và thực hiện bởi bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng hoặc bác sĩ sản khoa được đào tạo về dinh dưỡng tiết chế.
Hiện tại, không có một chế độ ăn chung nào có thể áp dụng cho tất cả mẹ bầu đái tháo đường thai kỳ bởi cơ thể của mỗi người có đáp ứng với mỗi loại thực phẩm và chế độ ăn khác nhau. Tuy vậy, có một số nguyên tắc trong chế độ ăn hàng ngày mà mẹ bầu có thể áp dụng để giúp đường huyết ổn định và thai kỳ khỏe mạnh, đó là:
Lựa chọn thực phẩm làm tăng đường huyết chậm (GI thấp): chỉ số đường huyết (GI) là chỉ số dùng để đánh giá khả năng hấp thu nhanh/chậm và làm tăng nồng độ đường glucose trong máu của thức ăn có chất bột đường so với glucose. Chỉ số GI được chia thành 100 mốc, chỉ số này càng cao thì càng không có lợi cho sức khỏe của người đái tháo đường thai kỳ. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (GI< 55) như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt nên được khuyến khích sử dụng bởi khả năng điều hòa đường huyết tốt.
Chia nhỏ bữa ăn trong ngày: giúp điều hòa glucose huyết tương hiệu quả, tránh tăng glucose huyết tương nhiều sau ăn và không hạ glucose huyết tương lúc xa bữa ăn; mẹ bầu nên ăn 3 bữa chính và 2 – 3 bữa phụ với thời gian mỗi bữa nên cách nhau từ 2-3 giờ đồng hồ.
Lựa chọn các thực phẩm nhiều chất xơ: một chế độ ăn đủ lượng chất xơ cần thiết sẽ cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể, giúp điều hòa đường huyết cũng như hỗ trợ tiêu hóa rất tốt. Bộ Y tế khuyến cáo mẹ bầu nên ăn 28-30gr chất xơ/ ngày (tương đương ít nhất 400gr rau củ quả mỗi ngày) giúp kiểm soát đường huyết và tăng khả năng đạt mục tiêu điều trị. Một số loại rau chứa nhiều chất xơ như rau muống, rau ngót, rau bắp cải…
Hạn chế sử dụng gia vị ngọt, không nên dùng các loại đồ uống chứa chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc… Giảm ăn các loại gia vị như ớt, hạt tiêu,..
Uống nước đúng cách: mẹ bầu cần uống đủ nước giúp cho chuyển hóa trong cơ thể diễn ra ổn định và cân bằng, nên uống từ 35-40ml/ kg cân nặng, lượng nước bao gồm nước uống hàng ngày, sữa và thức ăn như canh, các loại rau quả nhiều nước khác.
3.3. Tăng cường vận động
Hoạt động thể chất là nền tảng để phòng ngừa và điều trị tiểu đường thai kỳ bởi khả năng làm giảm và duy trì cân nặng, tăng độ nhạy insulin từ đó giúp kiểm soát đường huyết và rối loạn chuyển hóa lipid máu. Khi tập thể dục, tế bào cơ tăng tiêu thụ đường để tạo ra năng lượng và lượng đường trong máu dễ dàng đi qua màng tế bào mà không cần insulin để giúp tăng chuyển hóa glucose từ đó giúp giảm đường huyết tốt hơn. Theo Perseghin G và cộng sự, một lần tập thể dục cường độ vừa phải có thể làm tăng sự hấp thu glucose ít nhất 40% và độ nhạy insulin tăng ít nhất 16 giờ sau khi tập thể dục.
Cũng theo khuyến cáo của Bộ Y tế, việc tập luyện nên diễn ra khoảng 30 phút mỗi ngày (ví dụ: đi bộ 30 phút / ngày hoặc hơn nếu không có chống chỉ định sản khoa), tối thiếu 150 phút mỗi tuần và tập từ mức độ nhẹ dần lên để đạt hiệu quả kiểm soát đường tối ưu. Nếu sức khỏe của mẹ bầu và em bé đều ổn, bác sĩ có thể đề nghị thai phụ tập thể dục nhiều hơn. Một số bài tập mà mẹ bầu có thể tham khảo để giúp đường huyết ổn định, giảm tình trạng đề kháng insulin như: đi bộ, yoga, tập kháng lực có lọc động tác hay bơi lội.
Mẹ bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn hình thức cũng như thời gian luyện tập, nên theo dõi hoạt động của thai nhi và lượng đường trong máu trước và sau khi tập thể dục để đảm bảo vừa kiểm soát đường huyết tốt, vừa an toàn cho mẹ và thai nhi.
3.4. Dùng thuốc
Theo khuyến cáo của ADA và Bộ Y tế, mẹ bầu đái tháo đường thai kỳ nên kiểm soát đường huyết bằng điều chỉnh chế độ ăn uống và luyện tập. Sau 1 – 2 tuần điều chỉnh chế độ ăn, nếu mẹ bầu vẫn không đạt mục tiêu đường huyết bác sĩ sẽ kê thêm thuốc. Dù mẹ bầu dùng thêm thuốc thì chế độ ăn uống, luyện tập khoa học vẫn cần tiếp tục duy trì để giữ đường huyết ổn định. Hiện nay, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới insulin là thuốc duy nhất được chính thức chấp thuận cho điều trị đái tháo đường thai kỳ.
Các chế phẩm insulin được chấp thuận gồm tất cả các insulin người, các insulin analog tác dụng nhanh như Aspart, Lispro và insulin tác dụng kéo dài như Levemir. Liều lượng và số mũi tiêm Insulin phụ thuộc vào mức tăng đường huyết, tuổi thai, tình trạng kháng Insulin và các yếu tố như stress, nhiễm trùng,…. Insulin được sử dụng để điều trị đái tháo đường thai kỳ có dược tính tương tự như hormone được sản xuất tự nhiên nên có một số ưu điểm như: giúp kiểm soát đường huyết nhanh và mạnh sau mỗi bữa ăn đối với nhóm insulin tác dụng nhanh như Lispro hoặc Aspart; với Insulin tác dụng kéo dài như Detemir, thời gian tác dụng từ 12-24 giờ, giúp hấp thu đường ổn định, ít gây hạ đường huyết.
Tuy vậy, việc sử dụng Insulin có thể có một số tác động bất lợi cho mẹ bầu như: hạ đường huyết: khi tiêm quá liều, ăn quá ít hoặc quên bữa; một số loại Insulin có thời gian tác dụng ngắn nên yêu cầu phải tiêm nhiều mũi trong ngày; tổn thương vị trí tiêm: phát ban, sưng tấy, xơ hóa vị trí tiêm,… thường do tiêm không đúng kỹ thuật; ảnh hưởng tâm lý: lo lắng hoặc trầm cảm (do đau, tâm lý sợ kim tiêm hoặc do các tổn thương da vùng tiêm,..) ngoài ra, việc sử dụng Insulin làm mẹ bầu dễ tăng cân quá mức và nguy cơ thai to so với tuổi thai.
Do đó, đối với những mẹ bầu có chỉ định tiêm Insilin cần phải thường xuyên theo dõi lượng đường trong máu bằng cách test mao mạch hoặc sử dụng thiết bị đo đường huyết liên tục để chỉnh liều phù hợp. Việc dùng quá nhiều hoặc quá ít insulin đều có thể dẫn đến tác dụng phụ hoặc biến chứng không mong muốn. Bên cạnh việc dùng thuốc, mẹ bầu cần tiếp tục thực hiện chế độ dinh dưỡng, luyện tập phù hợp với mức đường huyết và tình trạng sức khỏe bởi dinh dưỡng là căn nguyên chính của các rối loạn chuyển hóa mà mẹ bầu đái tháo đường thai kỳ mắc phải.
Điều trị tiểu đường thai kỳ là một “cuộc chiến” lâu dài cần được lên kế hoạch toàn diện và tổng thế, với nguyên tắc lấy người bệnh là trung tâm, mỗi thai phụ sẽ có mục tiêu kiểm soát đường huyết và phương pháp điều trị riêng để đạt hiệu quả tối ưu nhất. Cùng với liệu pháp dinh dưỡng, việc có hành vi, lối sống khoa học là biện pháp điều trị đầu tiên và an toàn nhất cho tất cả mẹ bầu đái tháo đường thai kỳ. Một chế độ ăn uống khoa học vừa là một phương pháp điều trị bệnh vừa làm tăng hiệu lực của các phương tiện điều trị khác. Để hành trình mang thai và đến với con yêu được an toàn, mẹ bầu đái tháo đường thai kỳ nên được thăm khám, tư vấn và phối hợp điều trị giữa bác sĩ sản khoa, nội tiết và các chuyên gia dinh dưỡng.
Tài liệu tham khảo
- Bộ Y tế – Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ – Ban hành kèm theo quyết định số 1470/BYT, 29/5/2024.
- Bộ Y tế – Quyết định ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2, Quyết định số 5481/ QĐ- BYT, 30/12/2020.
- American Diabetes Associatio- Standards of Care in Diabetes, January 2025 Volume 46.
- Younk LM, Mikeladze M, Tate D, Davis SN. Exercise-related hypoglycemia in diabetes mellitus. Expert Rev Endocrinol Metab. 2011 Jan 1;6(1):93-108. doi: 10.1586/eem.10.78. PMID: 21339838; PMCID: PMC3039442.


